介護人材交流協同組合のブログ

外国人受け入れ事業の活動や今後の取り組み、組合員のご紹介など幅広く掲載していきます。

2021年01月

1月11日から入国した実習生4名が健康観察期間でホテルと一軒家に滞在しております。
Bốn Thực tập sinh của Nghiệp đoàn chúng tôi đã bắt đầu thực hiện theo dõi sức khỏe sau khi nhập cảnh vào Nhật Bản tại khách sạn và Ký túc xá Nghiệp đoàn.
入国時にPCR検査を受け、陰性者のみ日本入国が許されていますが、現在は入国管理局のルールに従い、生活しています。
Chỉ những người có kết quả âm tính với Corona sau khi trải qua một cuộc kiểm tra PCR, mới được phép nhập cảnh vào Nhật, và học bắt buộc phải thực hiện các quy định của Cục Xuất nhập cảnh.
ただ、そのルールが少々厳しいものでして💦
Tuy nhiên các quy tắc vẫn rất nghiêm ngặt.
ルール①ホテルの場合は客室から外に出てはいけない。
               Trường hợp cách ly ở khách sạn, ngoài phòng mình ở không thể ra ngoài.
ルール②トイレ、キッチン、お風呂の複数利用は禁止。
                Không được sử dụng chung phòng vệ sinh, phòng bếp, nhà tắm.
ルール③健康観察期間は毎日の検温実施。
                Trong thời gian theo dõi sức khỏe, hằng ngày phải tự mình đo nhiệt độ.
ルール④期間中体調不良の場合は直ちに保健所に相談。
                Trong thời gian này, nếu cảm thấy không khỏe, ngay lập tức phải liên lạc với các trung tâm y tế.
ということです。
ですので、実習生4人は1月26日まで完全に缶詰状態にする必要がありました。
Chính vì thế, 4 bạn Thực tập sinh sẽ phải thực hiện nghiêm túc việc theo dõi cách ly sức khỏe cho tới ngày 26 tháng 1.
組合スタッフの業務
Công việc của các nhân viên Nghiệp đoàn sẽ như sau.
〇昼食、夕食をお届け。*朝食はホテル側が用意して客室ドア前に置いてくれます♪
   Mang cơm cho các bạn Thực tập sinh vào buổi trưa và buổi tối, bữa sáng sẽ do khách sạn chuẩn bị và đặt trước cửa mỗi phòng.
〇洗濯ものの回収とクリーニング。*ホテル内なのでパジャマでも良いのですが、入国後オンライン講習が始まっていますので、毎日ちゃんと着替えて授業に臨んでおります。
  Quần áo được thu gom lại và mang đi giặt. Vì chỉ ở trong khách sạn nên các bạn ấy có thể mặc quần áo pijama nhưng khi giờ học bắt đầu thì phải thay quần aos bình thường và tham gia lớp học.
〇ゴミの回収 *ホテルスタッフも極力入室できないので、私たちがゴミを回収します。
  Thu gom rác, nhân viên khách sạn không thể vào phòng của các bạn thực tập sinh, nên chúng tôi sẽ là người thu gom rác.
〇検温のチェック。*実習生からの報告を受けて、毎日かかってくる厚生労働省からの電話に返答します。
  Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, các bạn thực tập sinh hằng ngày sẽ phải đo và báo cáo với chúng tôi, sau đó chúng thôi sẽ trả lời các cuộc gọi hằng ngày từ Bộ Lao động, Y tế và Phúc lợi.
実習生も、せまい客室で14日間過ごすのは非常にストレスだと思います。
Các bạn Thực tập sinh có lẽ sẽ cảm thấy stress khi chỉ sông trong căn phòng chật chội trong suốt 14 ngày.
私たちも、できるだけストレスの軽減に努めています。
Ngay bản thân chúng tôi cũng sẽ cố gắng nhiều nhất để giảm tải tình trạng căng thẳng.
そうは言っても、暖かくて美味しい食事を届ける事しか出来ないのですが💦
Điều đó nói lên rằng, chúng tôi chỉ có thể mang đến cho các bạn ấy những bữa ăn nóng hổi và ngon miệng.
そこで、できる限りベトナム料理を作って届けてあげることにしました。
Chính vì thế, chúng tôi đã cố gắng làm và mang đến cho các bạn ấy những món ăn Việt Nam nhiều nhất có thể.
IMG_1193
組合通訳のミンジャンさんが作ったブンチャーです!!
Đây là món bún chả do phiên dịch của Nghiệp đoàn bạn Minh Giang nấu
IMG_1200

組合事務の出井さんが作ったフォーです。
Đây là món Phở do nhân viên văn phòng cô IDEI nấu
IMG_1199

弊社役員の村田さんが作ったカレーです。
Đây là món Cari của nhân viên công ty chúng tôi nấu- ông MURATA
IMG_1224

組合監理責任者の濱松さんが作った生春巻きです。
Đây là món nem cuốn của anh HAMAMATSU- nhân viên phụ trách giám sát nghiệp đoàn nấu
IMG_1228

私はバインミーを作りました。
Tôi đã làm món Bánh mỳ.
IMG_1194

なぜか、ベトナムのみんなにタイ料理のカオマンガイも届けてみました。
Vì một số lý do, tôi cũng đã mang cho các bạn ấy món ăn Thái Lan.
組合スタッフも頑張ってます!
Các nhân viên Nghiệp đoàn cũng đã rất cố gắng.
なんか料理対決みたいになってきたので、これ以上のハードルを上げない事を申し合わせしました
Nó giống như một cuộc thi nấu ăn, chúng tôi cũng cố gắng sắp xếp để không gặp những chướng ngại nào cả,
日本入国してすぐに隔離。
Sau khi nhập cảnh vào Nhật ngay lập tức đã bị cách ly.
食べるものも初めての物が多く、運動もほとんどできないと思います。
Có khá nhiều món ăn lần đầu tiên thấy, ngay cả việc vận động cũng không thể,
かといって、大きな宿泊施設を貸切ることは経費上厳しいです。
Tuy nhiên, chúng tôi cũng rất khó có thể thuê được một địa điểm lưu trú lớn hơn.
他の組合さんの実習生も大変なおもいをしているのかな~。  
Có thể ngay cả các Thực tập sinh của các Nghiệp đoàn khác cũng gặp khó khăn chăng?
他社さんのFBみると、まったく隔離されてない画像もちらほら見かけますが・・・。
Nếu nhìn vào Facebook của các công ty khác thì cũng có thể thấy những hình ảnh không hề khác nhau cho lắm.
まあ、人の事はともかく、自分たちはルールを守って安全、安心に育てます!
Mỗi người có cách suy nghĩ khác nhau, nhưng chúng tôi sẽ tuân thủ các quy tắc, và phát triển một cách an toàn và yên tâm.
今日は1月22日。あと4日。実習生さんがんばって!!
Hôm nay là ngày 22 tháng 1, còn 4 ngày nữa thôi. Các bạn thực tập sinh cố gắng nhé!
      

明けましておめでとうございます。
本年もよろしくお願いいたします。
CHÚC MỪNG NĂM MỚI
Năm nay cũng mong mọi người giúp đỡ cho chúng tôi.
年も明けて早々に1都3県に緊急事態宣言が発出されました。
Ngay những ngày đầu năm mới đã có một tuyên bố khẩn cấp đã được ban hành cho thủ đô và 3 tỉnh lân cận.
全国的にも昨年末から徐々に感染者が増加し、長野県も結構な感染者数が伝えられています。
Từ cuối năm ngoái, số lượng người nhiễm bệnh tăng dần trên toàn quốc, theo báo cáo thì số lượng người bệnh ở Nagano cũng có khá nhiều người.
菅総理の会見で、「今後、海外との往来は一切禁止とする」と発言がありました。1月29日に第3グループが入国予定でしたので、慌てて詳細を確認しました。すると、ビジネストラックとレジデンストラックは今後も継続するとの事でした。
Trong cuộc họp chính phủ, Thủ tướng Nhật Bản đã có thông báo " Trong tương lai, chúng tôi sẽ không cho phép bất cứ đối tượng người nước ngoài nào nhập cảnh vào Nhật Bản". Các bạn Thực tập sinh nhóm 3 có dự kiến sẽ nhập cảnh Nhât Bản vào ngày 29 tháng 1, chính vì thế, tôi đã vội vàng xác nhận lại thông tin. Có khả năng việc nhập cảnh vào Nhật Bản sẽ bị cấm dưới mọi hình thức.
ほっと胸をなでおろしましたが、今後の感染者数の増加によっては、レジデンスもビジネスも停止するらしいとの情報もありましたので、送り出し機関と協議し、最短でチケットがとれる1月10日にチケットを変更しました。
Tôi tạm thời yên tâm, nhưng với thông tin có thể tạm dừng việc lưu trú, kinh doanh trong thời gian tới do số lượng người nhiễm bệnh ngày càng tăng, tôi đã thảo luận với công ty phái cử Việt Nam và thay đổi vé sớm nhất vào ngày 10 tháng 1.
入国日が早まった事により、パニックです💦
Chúng tôi có chút hoảng sợ vì ngày nhập cảnh thay đổi quá sớm.
組合・・・入国後の体調観察期間のホテルの手配、空港までの送迎手配、入国後講習のカリキュラムの再調整、等々・・・。
Về Nghiệp đoàn: chúng tôi phải sắp xếp khách sạn để các bạn Thực tập sinh cách ly quan sát thể chất sau khi nhập cảnh, sắp xếp phương tiện di chuyển từ sân bay về khách sạn, điều chỉnh lại chương trình đào tạo sau khi nhập cảnh cho các bạn Thực tập sinh.....
日本語講師陣・・・オンライン日本語講習の講師手配とスケジュール調整。
Về khóa học đào tạo sau khi nhập cảnh:  sắp xếp và điều chỉnh khóa học đào tạo sau khi nhập cảnh bằng hình thức học trực tuyến.
受け入れ事業所・・・オンライン日本語講習用のパソコン手配、入国後講習費の準備、
Về các công ty tiếp nhận Thực tập sinh:  chuẩn bị máy tính cho việc học trực tuyến, chuẩn bị chi phí sinh hoạt sau khi nhập cảnh cho Thực tập sinh.
実習生・・・29日の予定であった為、急遽、帰省し荷造りをして家族、友達との惜別も早々に出国準備。
Với Thực tập sinh: vì đã có lịch nhập cảnh vào ngày 29 , nhưng thay đổi gấp, các bạn ấy đã vội vã trở về quê, chuẩn bị đồ đạc, chia tay người thân, bạn bè trong thời gian sớm nhất.
愚痴ですが、感染者状況を見ながらの規制強化だとは思います。しかし、小出しにコロナ対策を講じるので、現場からすれば先読みして動かなくてはなりません。
Có lời phàn nàn, nhưng tôi nghĩ đó là sự thắt chặt quy định để có thể theo dõi tình hình của những người bị nhiễm bệnh. Chúng tôi sẽ nghiêm chỉnh chấp hành các biện pháp phòng chống Corona, chúng tôi cũng phải xem xét các biện pháp trước và sau khi di chuyển.

昨年までは、オリンピック、経済活動もあるので海外からの往来は従来通りとしていた判断も、各トラックのみの渡航はOK、そして新種のコロナウイルスが確認されたことで、遅かれ早かれ各トラックでの入国も禁止になると思われます。
Cho đến năm ngoái, vì có diễn ra các hoạt động kinh tế cũng như Olympic nên người ta cho rằng giao thông đi lại từ nước ngoài vẫn sẽ như trước, tuy nhiên,chỉ có một số ít dạng visa được nhập cảnh. Hơn nữa, một chủng mới của Corona mới được phát hiện, nên tôi nghĩ rằng số còn lại cũng sớm bị cấm nhập cảnh.
こういったヨミもありましたので、パニック承知で早めの入国を強行した次第です。
Có ý kiến như vậy, nên chúng tôi khá hoang mang và buộc phải để cho các bạn thực tập sinh nhập cảnh sớm hơn dự kiến.
1月10日、私は成田に前泊し待機。食事はすべてルームサービスにし、引きこもり。
Ngày 10 tháng 1, tôi đã ở lại sân bay Narita trước một hôm, các bữa ăn đều được phục vụ và thanh toán trong phòng.
1月11日 AM6:05に成田に飛行機が到着しました。私は7時に空港へ。
6 giờ 5 phút sáng ngày 11 tháng 1, máy bay đã hạ cánh, 7 giờ sáng tôi đã có mặt tại sân bay.
IMG_1187

成田空港はチャーター機しか離発着していないので、まったく人がいません。
PCR検査等で実習生が入国ゲートに現れたのが9:30頃でした。
そこから長野へ。道中、実習生の皆さんは爆睡。
双葉サービスエリアにて昼食。
Tại sân bay Narita chỉ có những chuyến bay được thuê mướn mới có thể bay và hạ cánh, chính vì thế, hoàn toàn không có bóng người.
Sau khi hoàn thành các thủ tục xét nghiệm các bạn Thực tập sinh đi ra khỏi cửa phòng nhập cảnh lúc 9 giờ 30 phút.
Sau đó chúng tôi di chuyển về Nagano, trên đường về, các bạn Thực tập sinh đều ngủ gật trên xe.
Chúng tôi đã ăn trưa ở khu dịch vụ Fubata.

IMG_1188

その後、オリエンテーションを済ませ、ホテルへ移動。
今日が入国2日目になります。
Sau khi kết thúc buổi định hướng, chúng tôi đã đưa các bạn Thực tập sinh di chuyển về khách sạn cách ly.
Ngày hôm nay là ngày thứ 2 sau khi nhập cảnh vào Nhật Bản.
11日から26日まで、入国後健康観察期間として隔離生活が始まっています。
Từ ngày 11 cho đến ngày 26, các bạn Thực tập sinh sẽ bắt đầu sống biệt lập giống như giai đoạn theo dõi sức khỏe sau khi nhập cảnh.
朝ごはんはホテルの朝食をルームサービスにて。
Bữa sáng của các bạn ấy sẽ do khách sạn chuẩn bị đưa đến từng phòng.
昼と夕食は、組合スタッフが届けます。
Bữa trưa và bữa tối sẽ do nhân viên Nghiệp đoàn mang tới.
ホテルのスタッフさんも非常に理解のある方で、今回の宿泊理由を説明しご協力いただいております。
あと14日間、なんとかガマンしてください💦
Nhân viên khách sạn hiểu lý do tại sao có quá trình lưu trú như thế này, và đã rất hợp tác với chúng tôi.
Còn 14 ngày ở đây, dù thế nào đi chăng nữa cũng phải cố gắng nhẫn nhịn.
私も成田まで送迎した関係で、ホテル暮らしです😢
私も我慢します💦
Bản thân tôi cũng phải cần cách ly do đi đón các bạn Thực tập sinh ở sân bay Narita.
Tôi cũng đang cố gắng chịu đựng.

↑このページのトップヘ