3月11日(水)10:30より、外国人技能実習生機構の定期監査を受けました。
監査は二回目ですが、前回は実習生の受け入れもなく、監理組合としてはほとんど機能していない状況だったので1時間程度でしたが、今回は研修場所、宿泊場所の現地確認を合わせると、ほぼ1日かかりました。
監理業務から経理まで、すみずみまで見るところは介護施設の指導監査と全く同じです。
Vào 10h30 sáng ngày 11 tháng 3( thứ tư), chúng tôi đã nhận được một cuộc kiểm toán toàn diện của tổ chức Thực tập sinh Kỹ thuật Nước ngoài. Đây là cuộc kiểm toán lần thứ 2, ở lần kiểm toán trước Nghiệp đoàn vẫn chưa có tài liệu về sự tiếp nhận của Thực tập sinh và chỉ mất khoảng 1 tiếng kiểm tra, và gần như không có chức năng của một Nghiệp đoàn giám sát. Nhưng tại lần kiểm tra này, toàn bộ đều được kiểm tra chi tiết từ nơi ở, nơi đào tạo... và phải mất gần một ngày.
Tất cả mọi thứ từ giám sát đến kế toán đều giống như cuộc giám sát chăm sóc điều dưỡng
監査人からの改善指導個所は、経理の部分でした。
Điểm hướng dẫn đầu tiên là phần kế toán chúng tôi được nhận từ Kiểm toán viên:
1、収入項目と支出項目がリンクしていない。
これは私たちの理解不足でした。組合設立時から組合活動として「賦課金」として組合員から徴収しています。しかし、実習生を受け入れ「監理団体」として活動を始めた場合、賦課金での徴収ではなく「実習指導費」「管理費」等での請求をしなくてはいけませんでした💦
Các khoản thu nhập và các khoản chi không được liên kết.
Đây là sự thiếu hiểu biết của chúng tôi. Kể từ khi Nghiệp đoàn được thành lập, hoạt động của Nghiệp đoàn đã được áp dụng cho các thành viên Nghiệp đoàn dưới dạng thanh toán trên mạng. Tuy nhiên, khi tiếp nhận các Thực tập sinh và hoạt động dưới tư cách là một tổ chức giám sát, chúng tôi đã phải tính cho các chi phí hướng dẫn đào tạo của thành phố và các chi phí hành chính khác thay vì chỉ thu chúng bằng tiền.
2、監理組合として活動した際の支出はすべて計上しなさい。
これは、悩むところです。組合設立時から「小規模施設であっても実習生を受け入れられる費用にしたい」との思いがあります。社会福祉法人さんや大型企業の運営する営利法人さんは、ある意味、潤沢な資金や余剰金を確保できるところが多いです。しかし、小規模施設は定員もあるので収入の限度があり、なおかつ貯金や事業展開に当て込むだけの原資が準備できないところがほとんどです。
Phải ghi lại chi tiết các chi tiêu, hoạt động của Nghiệp đoàn.
Đây là điều khiến tôi lo lắng nhất. Từ khi Nghiệp đoàn được thành lập tôi luôn có suy nghi rằng " Ngay tại các cơ sở nhỏ thì các Thực tập sinh vẫn được chấp nhận". Các công ty cổ phần dịch vụ phúc lợi xã hội, các doanh nghiệp lớn, theo một ý nghĩa nào đó, thường có thể đảm bảo một nguồn vốn dồi dào, và số tiền thặng dư. Tuy nhiên, tại các cơ sở với quy mô nhỏ năng lực vẫn còn bị hạn chế, do đó các thu nhập của họ bị hạn chế và hầu hết các trường hợp không có cách nào chuẩn bị đủ nguồn lực để tiết kiệm và phát triển kinh doanh.
前のブログにも書きましたが、人材不足は大型施設でも小規模施設でも大きな課題になっています。
資金がある施設だから人員が充足している話はあまり聞きません。お金があっても、良いケアをしていても慢性的な人材不足に苦しむ介護事業所はたくさんあるのです。
Như blog trước tôi đã viết, sự thiếu hụt nguồn nhân lực là một vấn đề lớn đối với tất cả các cơ sở dù lớn hay nhỏ. Đối với các cơ sở có nguồn vốn dồi dào, tôi vẫn chưa nghe nhiều lắm về sự bổ xung nhân lực. Nhưng, có rất nhiều cơ sở chăm sóc điều dướng vẫn bị thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm, ngay cả khi họ có vốn lớn hoặc các chế độ phúc lợi tốt cho nhân viên.
もし、本来の監理組合としての支出を組合員さんに按分し負担してもらうと、月当たり7万から9万円はかかります。確かに資金がある法人さんは支払いうことはできますが、小規模の事業所ではかなり厳しい支出になります。「組合に加入して7.8万も払うのなら、経営者、管理者が現場に入ればなんとか人手不足を補える・・。」そう考えるでしょう・・。
個人的には、そこが大きな問題点になると思っています。
Nếu các thành viên của Nghiệp đoàn ban đầu được trả theo tỷ lệ tương ứng chi phí sẽ là 8-9 man yên 1 tháng, chắc chắn các cơ sở lớn có thể chi trả được. Tuy nhiên, với các cơ sở nhỏ có thể khá đắt đỏ. " Nếu tham gia Nghiệp đoàn và chi trả khoảng 7-8 man yên thì sẽ có người quản lý, người phụ trách nơi làm việc..., bạn cũng có thể kiểm soát được tình trạng thiếu nhân lực".
Cá nhân tôi nghĩ rằng, đó là một vấn đề lớn.
経営者、管理者が現場に入れば少しは人出不足を補えます。しかし、本来すべき経営者の仕事、管理者業務が停滞します。するとリスク管理や事業運営に対する企業戦略、行政等への書類の遅滞が起こり、何よりも「内向きな経営者、管理者」になってしまいます。
Người quản lý, người phụ trách nơi làm việc cùng tham gia vào công việc sẽ phần nào đáp ứng được sự thiếu hụt nhân lực. Tuy nhiên, công việc riêng của người quản lý, người phụ trách nơi làm việc sec bị đình trệ. Kết quả sẽ làm gây ra sự chậm trễ trong chiến lược của công ty đối với vấn đề quản lý rủi ro cũng như các hoạt động kinh doanh hành chính khác. Trên hết sẽ là, họ sẽ dần trở thành người quản lý, người phụ trách nhân lực mang tính hướng nội.
内向きになれば、会社や事業所がどうなってしまうのか、私が説明するまでもないと思います。
自分も過去はそうでした・・・。
Tôi sẽ không giải thích những gì sẽ xảy ra với một công ty hay bất cứ văn phòng khác nếu nó có tính hướng nội.
Vì bản thân tôi trong quá khứ cũng giống như vậy.
目先のシフトを埋めるのに必死で、本来すべき経営者業務、情報収集、リスクマネジメントをおざなりにした結果、備えを怠った故の事故やトラブル、利用者数の減少、スタッフの育成不足、組織としての目標が薄れてしまった時期がありました。「利用者様に良いケアを。利用者様と幸せな営みを。」理想はあったのに、気づくと配置基準を守るだけの日々、いつまで頑張れば良いのか分からなくなっている組織が出来上がりました。
Hậu quả của việc bỏ bê các nhiệm vụ quản lý, thu thập thông tin cũng như quản lý rủi ro là sự thay đổi nhân sự, thiếu hụt nhân sự, cũng như sự giảm sút những người dùng dịch vụ phúc lợi xã hội, chất lượng phục vụ cũng không được nâng cao. Điều đó khiến mục đích ban đầu của Nghiệp đoàn có lúc bị xao nhãng."Chăm sóc tốt những người dùng dịch vụ điều dưỡng, khiến người dùng dịch vụ điều dưỡng cảm thấy hạnh phúc". Để đạt được mục tiêu đó không biết phải mất bao lâu, cũng như phải sắp xếp các mục tiêu cụ thể nhưng chúng tôi vẫn luôn cố gắng theo kịp các tiêu chuẩn cơ bản.
こんな状態の事業所は決して少なくないと思います。
だからこそ、介護事業所としての夢や目標を失わないうちに、安価で加入できる組合に入り、実習生を受け入れ、育てる。
こんな組合にしたいと県内の介護事業者の有志が集まってできたのがこの介護人材交流協同組合です。
Tôi nghĩ rằng có không ít các văn phòng giống như vậy.
Đó là lý do tại sao để không bị mất đi giấc mơ và mục tiêu của một cơ sở chăm sóc điều dưỡng, hay tham gia vào một Nghiệp đoàn với chi phí thấp, chấp nhận và cùng nhau đào tạo các nhân viên điều dưỡng.
Chính vì muốn có sự kiên kết giữa các cơ sở điều dưỡng trong tỉnh, mà nghiệp đoàn KAIGO JINZAI KOURYUU KYOUDOU đã được thành lập.
組合として支出せざる得ない経費が発生しても、なんとか賄ってきました。
そして今は12法人の加入しかありませんが、これが50法人、実習生60人程度の受け入れが実現できれば、現在の組合員負担額でも、なんとか監理組合活動は維持できます。
Để trang trải các phí đã xuất ra, chúng tôi cần phải quản lý tốt hơn các chi phí phát sinh.
Hiện tại Nghiệp đoàn chúng tôi có 12 công ty thành viên, nếu các điều kiện được chấp nhận bởi 50 công ty khác với khoảng 60 Thực tập sinh, thì hoạt động giám sát có thể được quản lý đầy đủ, ngay cả với gánh nặng thiếu nhân lực với các thành viên trong Nghiệp đoàn.
言い訳ですが、監理組合は利益をだしてはいけないルールがあります。現状は絶対に利益が出ないので、支出をすべて計上しなくても赤字なので問題ないかな?って考えてます。
逆に赤字を出しては行けないルールだったら、もうアウトです
Như một lý do để biện hộ, các quy tắc quản lý của Nghiệp đoàn được đặt ra đều không tạo ra lợi nhuận.Hiện tại hoàn toàn không có lợi nhuận, chính vì vậy đừng lo lắng nếu bạn không có suy nghĩ tính tổng các chi phí hoặc cả thâm hụt thương mại.
Ngược lại, nếu không thể vượt qua thâm hụt thương mại thì nó bị loại bỏ.
どちらにしても、改善指導がでましたので、理事の皆様とご相談させていただきます!!
Dù bằng cách nào đi chăng nữa, chúng tôi đã nhận được hướng dẫn cải thiện, vì vậy tôi sẽ tham khảo ý kiến của các giám đốc công ty thành viên trong nghiệp đoàn.
いよいよ、3月21日にベトナムから実習生5名が入国します。
感染症予防対策をしっかり講じたうえで、入国後講習に取り組んでいただけるよう組合スタッフは準備しています。
Cuối cùng, ngày 21 tháng 3 tới 5 Thực tập sinh Việt Nam sẽ nhập cảnh.
Các nhân viên Nghiệp đoàn đang thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh, cũng như chuẩn bị các hoạt động sau khi nhập cảnh cho các bạn Thực tập sinh.
監査は二回目ですが、前回は実習生の受け入れもなく、監理組合としてはほとんど機能していない状況だったので1時間程度でしたが、今回は研修場所、宿泊場所の現地確認を合わせると、ほぼ1日かかりました。
監理業務から経理まで、すみずみまで見るところは介護施設の指導監査と全く同じです。
Vào 10h30 sáng ngày 11 tháng 3( thứ tư), chúng tôi đã nhận được một cuộc kiểm toán toàn diện của tổ chức Thực tập sinh Kỹ thuật Nước ngoài. Đây là cuộc kiểm toán lần thứ 2, ở lần kiểm toán trước Nghiệp đoàn vẫn chưa có tài liệu về sự tiếp nhận của Thực tập sinh và chỉ mất khoảng 1 tiếng kiểm tra, và gần như không có chức năng của một Nghiệp đoàn giám sát. Nhưng tại lần kiểm tra này, toàn bộ đều được kiểm tra chi tiết từ nơi ở, nơi đào tạo... và phải mất gần một ngày.
Tất cả mọi thứ từ giám sát đến kế toán đều giống như cuộc giám sát chăm sóc điều dưỡng
監査人からの改善指導個所は、経理の部分でした。
Điểm hướng dẫn đầu tiên là phần kế toán chúng tôi được nhận từ Kiểm toán viên:
1、収入項目と支出項目がリンクしていない。
これは私たちの理解不足でした。組合設立時から組合活動として「賦課金」として組合員から徴収しています。しかし、実習生を受け入れ「監理団体」として活動を始めた場合、賦課金での徴収ではなく「実習指導費」「管理費」等での請求をしなくてはいけませんでした💦
Các khoản thu nhập và các khoản chi không được liên kết.
Đây là sự thiếu hiểu biết của chúng tôi. Kể từ khi Nghiệp đoàn được thành lập, hoạt động của Nghiệp đoàn đã được áp dụng cho các thành viên Nghiệp đoàn dưới dạng thanh toán trên mạng. Tuy nhiên, khi tiếp nhận các Thực tập sinh và hoạt động dưới tư cách là một tổ chức giám sát, chúng tôi đã phải tính cho các chi phí hướng dẫn đào tạo của thành phố và các chi phí hành chính khác thay vì chỉ thu chúng bằng tiền.
2、監理組合として活動した際の支出はすべて計上しなさい。
これは、悩むところです。組合設立時から「小規模施設であっても実習生を受け入れられる費用にしたい」との思いがあります。社会福祉法人さんや大型企業の運営する営利法人さんは、ある意味、潤沢な資金や余剰金を確保できるところが多いです。しかし、小規模施設は定員もあるので収入の限度があり、なおかつ貯金や事業展開に当て込むだけの原資が準備できないところがほとんどです。
Phải ghi lại chi tiết các chi tiêu, hoạt động của Nghiệp đoàn.
Đây là điều khiến tôi lo lắng nhất. Từ khi Nghiệp đoàn được thành lập tôi luôn có suy nghi rằng " Ngay tại các cơ sở nhỏ thì các Thực tập sinh vẫn được chấp nhận". Các công ty cổ phần dịch vụ phúc lợi xã hội, các doanh nghiệp lớn, theo một ý nghĩa nào đó, thường có thể đảm bảo một nguồn vốn dồi dào, và số tiền thặng dư. Tuy nhiên, tại các cơ sở với quy mô nhỏ năng lực vẫn còn bị hạn chế, do đó các thu nhập của họ bị hạn chế và hầu hết các trường hợp không có cách nào chuẩn bị đủ nguồn lực để tiết kiệm và phát triển kinh doanh.
前のブログにも書きましたが、人材不足は大型施設でも小規模施設でも大きな課題になっています。
資金がある施設だから人員が充足している話はあまり聞きません。お金があっても、良いケアをしていても慢性的な人材不足に苦しむ介護事業所はたくさんあるのです。
Như blog trước tôi đã viết, sự thiếu hụt nguồn nhân lực là một vấn đề lớn đối với tất cả các cơ sở dù lớn hay nhỏ. Đối với các cơ sở có nguồn vốn dồi dào, tôi vẫn chưa nghe nhiều lắm về sự bổ xung nhân lực. Nhưng, có rất nhiều cơ sở chăm sóc điều dướng vẫn bị thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm, ngay cả khi họ có vốn lớn hoặc các chế độ phúc lợi tốt cho nhân viên.
もし、本来の監理組合としての支出を組合員さんに按分し負担してもらうと、月当たり7万から9万円はかかります。確かに資金がある法人さんは支払いうことはできますが、小規模の事業所ではかなり厳しい支出になります。「組合に加入して7.8万も払うのなら、経営者、管理者が現場に入ればなんとか人手不足を補える・・。」そう考えるでしょう・・。
個人的には、そこが大きな問題点になると思っています。
Nếu các thành viên của Nghiệp đoàn ban đầu được trả theo tỷ lệ tương ứng chi phí sẽ là 8-9 man yên 1 tháng, chắc chắn các cơ sở lớn có thể chi trả được. Tuy nhiên, với các cơ sở nhỏ có thể khá đắt đỏ. " Nếu tham gia Nghiệp đoàn và chi trả khoảng 7-8 man yên thì sẽ có người quản lý, người phụ trách nơi làm việc..., bạn cũng có thể kiểm soát được tình trạng thiếu nhân lực".
Cá nhân tôi nghĩ rằng, đó là một vấn đề lớn.
経営者、管理者が現場に入れば少しは人出不足を補えます。しかし、本来すべき経営者の仕事、管理者業務が停滞します。するとリスク管理や事業運営に対する企業戦略、行政等への書類の遅滞が起こり、何よりも「内向きな経営者、管理者」になってしまいます。
Người quản lý, người phụ trách nơi làm việc cùng tham gia vào công việc sẽ phần nào đáp ứng được sự thiếu hụt nhân lực. Tuy nhiên, công việc riêng của người quản lý, người phụ trách nơi làm việc sec bị đình trệ. Kết quả sẽ làm gây ra sự chậm trễ trong chiến lược của công ty đối với vấn đề quản lý rủi ro cũng như các hoạt động kinh doanh hành chính khác. Trên hết sẽ là, họ sẽ dần trở thành người quản lý, người phụ trách nhân lực mang tính hướng nội.
内向きになれば、会社や事業所がどうなってしまうのか、私が説明するまでもないと思います。
自分も過去はそうでした・・・。
Tôi sẽ không giải thích những gì sẽ xảy ra với một công ty hay bất cứ văn phòng khác nếu nó có tính hướng nội.
Vì bản thân tôi trong quá khứ cũng giống như vậy.
目先のシフトを埋めるのに必死で、本来すべき経営者業務、情報収集、リスクマネジメントをおざなりにした結果、備えを怠った故の事故やトラブル、利用者数の減少、スタッフの育成不足、組織としての目標が薄れてしまった時期がありました。「利用者様に良いケアを。利用者様と幸せな営みを。」理想はあったのに、気づくと配置基準を守るだけの日々、いつまで頑張れば良いのか分からなくなっている組織が出来上がりました。
Hậu quả của việc bỏ bê các nhiệm vụ quản lý, thu thập thông tin cũng như quản lý rủi ro là sự thay đổi nhân sự, thiếu hụt nhân sự, cũng như sự giảm sút những người dùng dịch vụ phúc lợi xã hội, chất lượng phục vụ cũng không được nâng cao. Điều đó khiến mục đích ban đầu của Nghiệp đoàn có lúc bị xao nhãng."Chăm sóc tốt những người dùng dịch vụ điều dưỡng, khiến người dùng dịch vụ điều dưỡng cảm thấy hạnh phúc". Để đạt được mục tiêu đó không biết phải mất bao lâu, cũng như phải sắp xếp các mục tiêu cụ thể nhưng chúng tôi vẫn luôn cố gắng theo kịp các tiêu chuẩn cơ bản.
こんな状態の事業所は決して少なくないと思います。
だからこそ、介護事業所としての夢や目標を失わないうちに、安価で加入できる組合に入り、実習生を受け入れ、育てる。
こんな組合にしたいと県内の介護事業者の有志が集まってできたのがこの介護人材交流協同組合です。
Tôi nghĩ rằng có không ít các văn phòng giống như vậy.
Đó là lý do tại sao để không bị mất đi giấc mơ và mục tiêu của một cơ sở chăm sóc điều dưỡng, hay tham gia vào một Nghiệp đoàn với chi phí thấp, chấp nhận và cùng nhau đào tạo các nhân viên điều dưỡng.
Chính vì muốn có sự kiên kết giữa các cơ sở điều dưỡng trong tỉnh, mà nghiệp đoàn KAIGO JINZAI KOURYUU KYOUDOU đã được thành lập.
組合として支出せざる得ない経費が発生しても、なんとか賄ってきました。
そして今は12法人の加入しかありませんが、これが50法人、実習生60人程度の受け入れが実現できれば、現在の組合員負担額でも、なんとか監理組合活動は維持できます。
Để trang trải các phí đã xuất ra, chúng tôi cần phải quản lý tốt hơn các chi phí phát sinh.
Hiện tại Nghiệp đoàn chúng tôi có 12 công ty thành viên, nếu các điều kiện được chấp nhận bởi 50 công ty khác với khoảng 60 Thực tập sinh, thì hoạt động giám sát có thể được quản lý đầy đủ, ngay cả với gánh nặng thiếu nhân lực với các thành viên trong Nghiệp đoàn.
言い訳ですが、監理組合は利益をだしてはいけないルールがあります。現状は絶対に利益が出ないので、支出をすべて計上しなくても赤字なので問題ないかな?って考えてます。
逆に赤字を出しては行けないルールだったら、もうアウトです
Như một lý do để biện hộ, các quy tắc quản lý của Nghiệp đoàn được đặt ra đều không tạo ra lợi nhuận.Hiện tại hoàn toàn không có lợi nhuận, chính vì vậy đừng lo lắng nếu bạn không có suy nghĩ tính tổng các chi phí hoặc cả thâm hụt thương mại.
Ngược lại, nếu không thể vượt qua thâm hụt thương mại thì nó bị loại bỏ.
どちらにしても、改善指導がでましたので、理事の皆様とご相談させていただきます!!
Dù bằng cách nào đi chăng nữa, chúng tôi đã nhận được hướng dẫn cải thiện, vì vậy tôi sẽ tham khảo ý kiến của các giám đốc công ty thành viên trong nghiệp đoàn.
いよいよ、3月21日にベトナムから実習生5名が入国します。
感染症予防対策をしっかり講じたうえで、入国後講習に取り組んでいただけるよう組合スタッフは準備しています。
Cuối cùng, ngày 21 tháng 3 tới 5 Thực tập sinh Việt Nam sẽ nhập cảnh.
Các nhân viên Nghiệp đoàn đang thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh, cũng như chuẩn bị các hoạt động sau khi nhập cảnh cho các bạn Thực tập sinh.